BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số: 19/2011/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH THUỘC NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị
định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo các Nghị định: số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 về hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước như sau:
Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo các Nghị định: số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 về hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước như sau:
Phần I –
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1.
Các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước, bao gồm: Vốn Ngân sách nhà nước, vốn Tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn Trái phiếu (Chính phủ, Chính quyền địa
phương), vốn Tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn Đầu tư phát triển của các Tổng
Công ty nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, sau khi hoàn
thành (hoặc bị ngừng thực hiện vĩnh viễn) phải quyết toán theo quy định của
Thông tư này.
2.
Các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư và
dự án do cấp có thẩm quyền giao Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm
chủ đầu tư thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc xã, phường, thị trấn; không áp dụng Thông tư
này.
Điều 2.
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá
trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí
được thực hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã phê duyệt kể cả phần điều
chỉnh, bổ sung, đúng với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các quy định của pháp
luật. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì vốn đầu tư được
quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc được điều
chỉnh) theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3.
Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành phải xác định đầy đủ, chính xác tổng chi
phí đầu tư đã thực hiện; phân định rõ nguồn vốn đầu tư; chi phí đầu tư được
phép không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư dự án; giá trị tài
sản hình thành qua đầu tư: tài sản cố định, tài sản lưu động; đồng thời phải
đảm bảo đúng nội dung, thời gian lập theo quy định.
Điều 4.
Đối với các
dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, các chương trình dự án gồm nhiều dự án
thành phần hoặc tiểu dự án độc lập sử dụng (có quyết định phê duyệt dự án hoặc
báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình riêng biệt) thì mỗi dự án thành
phần hoặc tiểu dự án độc lập được thực hiện quyết toán, thẩm tra và phê duyệt
quyết toán như một dự án đầu tư độc lập theo quy định tại Thông tư này. Sau khi
toàn bộ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, chương trình dự án hoàn thành,
chủ đầu tư (hoặc chủ quản đầu tư trong trường hợp có nhiều chủ đầu tư các dự án
thành phần) tổng hợp kết quả quyết toán toàn bộ dự án báo cáo cấp có thẩm quyền
phê duyệt; không phải kiểm toán quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán
lại các dự án thành phần hoặc tiểu dự án đã được thẩm tra và phê duyệt theo quy
định.
Điều 5. Đối với các dự án có nhiều hạng mục công trình, tùy
theo quy mô, tính chất và thời hạn xây dựng công trình, chủ đầu tư có thể thực
hiện quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng cho từng
hạng mục công trình hoặc từng gói thầu độc lập ngay sau khi hạng mục công trình,
gói thầu độc lập hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của người
quyết định đầu tư. Giá trị đề nghị quyết toán của hạng mục công trình bao gồm:
chi phí xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị, các khoản chi phí khác
có liên quan trực tiếp đến hạng mục đó. Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành, chủ
đầu tư tổng quyết toán toàn bộ dự án và xác định mức phân bổ chi phí chung của
dự án cho từng hạng mục công trình thuộc dự án trình người có thẩm quyền phê
duyệt; không thẩm tra lại đối với các hạng mục công trình, gói thầu độc lập đã
được thẩm tra và phê duyệt theo quy định.
Điều 6. Đối với các dự án đầu tư có sử dụng vốn nước ngoài (vốn vay, vốn viện trợ từ các Chính phủ, tổ
chức, cá nhân người nước ngoài) khi hoàn thành phải thực hiện quyết toán theo
quy định của Thông tư này và các quy định liên quan của Điều ước quốc tế (nếu
có).
Điều 7. Đối với một chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có thể bao gồm cả nội dung đầu tư xây dựng
công trình và nội dung hỗ trợ kỹ thuật, thực hiện quyết toán như sau:
- Trường hợp chi phí đầu tư
xây dựng công trình chiếm tỷ lệ lớn hơn 50% tổng giá trị vốn ODA, thực hiện
quyết toán theo quy định tại Thông tư này;
- Trường hợp chi phí đầu tư
xây dựng công trình chiếm tỷ lệ nhỏ hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị vốn ODA,
thực hiện quyết toán theo quy định cụ thể của chế độ kế toán đối với đơn vị
hành chính, sự nghiệp. Trong trường hợp này, nếu có tiểu dự án xây dựng công
trình hoặc hợp phần xây dựng công trình được quyết toán độc lập thì thực hiện
quyết toán theo quy định tại Thông tư này.
Điều 8. Đối với dự án của cơ quan đại diện Việt Nam tại
nước ngoài, dự án có yêu cầu cơ mật thuộc an ninh quốc phòng, dự án mua sở hữu
bản quyền, việc quyết toán dự án hoàn thành được thực hiện theo quyết định
riêng của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề xuất và kiến nghị của cơ quan có dự
án.
Điều 9.
Thông qua công tác quyết toán dự án hoàn thành nhằm đánh giá kết quả quá trình
đầu tư, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư mang
lại; xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho
vay, kiểm soát thanh toán, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; đồng thời
qua đó rút kinh nghiệm nhằm không ngừng hoàn thiện cơ chế chính sách của nhà
nước, nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư trong cả nước.
Phần II –
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 10. Nội dung báo
cáo quyết toán
1. Nguồn vốn đầu tư thực
hiện dự án là giá trị thực tế đã thanh toán qua cơ quan kiểm soát cấp vốn,
thanh toán, cho vay tính đến ngày khoá sổ lập báo cáo quyết toán (chi tiết theo
từng nguồn vốn đầu tư).
2. Chi phí đầu tư đề nghị
quyết toán chi tiết theo cơ cấu: xây dựng, thiết bị, bồi thường giải phóng mặt
bằng, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác; chi tiết theo hạng
mục, theo gói thầu hoặc khoản mục chi phí đầu tư.
3. Xác định chi phí đầu
tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư.
4. Xác định số lượng và
giá trị tài sản hình thành qua đầu tư của dự án, công trình hoặc hạng mục công
trình; chi tiết theo nhóm, loại tài
sản cố định, tài sản lưu động theo chi phí thực tế. Đối với các dự án
hoặc công trình độc lập đưa vào khai thác, sử dụng có thời gian thực hiện đầu
tư lớn hơn 36 tháng tính từ ngày khởi công đến ngày nghiệm thu bàn giao đưa vào
khai thác sử dụng, trường hợp cần thiết người phê duyệt quyết toán quyết định
việc thực hiện quy đổi vốn đầu tư về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa
vào khai thác sử dụng.
- Việc phân bổ chi phí
khác cho từng tài sản cố định
được xác định theo nguyên tắc: chi phí trực tiếp liên quan đến tài sản cố định nào thì tính cho tài sản cố định đó; chi phí chung liên
quan đến nhiều tài sản cố định
thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí trực tiếp của từng tài sản cố định so với tổng số chi phí trực tiếp của toàn bộ tài sản cố định.
- Trường hợp tài sản được
bàn giao cho nhiều đơn vị sử dụng phải xác định đầy đủ danh mục và giá trị của
tài sản bàn giao cho từng đơn
vị.
Điều 11. Biểu mẫu báo cáo quyết toán
1. Đối với dự án hoàn thành hoặc bị ngừng thực hiện vĩnh viễn: gồm các biểu theo Mẫu số: 01,
02, 03, 04, 05, 06, 07, 08 /QTDA kèm theo Thông tư này.
2. Đối với hạng mục công trình hoàn thành: gồm các biểu
theo Mẫu số: 01, 02, 03, 04, 05, 06 /QTDA kèm theo Thông tư này.
3. Đối với dự án quy hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư phát
triển và chi phí chuẩn bị đầu tư của
dự án bị huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền: gồm các biểu theo Mẫu
số: 07, 08, 09/QTDA kèm theo Thông tư này. Đối với dự án quy hoạch sử dụng vốn
từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện quyết toán theo quy định tại
Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý,
sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ,
dự án quy hoạch và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
4. Nơi nhận báo cáo quyết
toán:
- Cơ quan thẩm tra, phê
duyệt quyết toán;
- Cấp trên trực tiếp của
chủ đầu tư (nếu có);
- Cơ quan cấp vốn, cho
vay, thanh toán (để xác nhận số vốn đã cấp, đã kiểm soát cho vay, kiểm soát
thanh toán).
Điều 12.
Hồ sơ trình duyệt quyết toán
(Gồm 01 bộ gửi cơ quan
thẩm tra phê duyệt quyết toán)
1. Đối với dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn
thành hoặc bị ngừng thực hiện vĩnh
viễn:
1.1. Tờ trình đề nghị phê
duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính);
1.2.
Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo quy định tại Điều 11 trên đây (bản chính);
1.3. Các văn bản pháp lý
có liên quan theo Mẫu số 02/QTDA (bản chính hoặc bản sao);
1.4. Các hợp đồng, biên
bản thanh lý hợp đồng (nếu có) giữa chủ đầu tư với các nhà thầu thực hiện dự án
(bản chính hoặc bản sao);
1.5. Các biên bản nghiệm
thu hoàn thành bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng công trình,
nghiệm thu lắp đặt thiết bị; Biên bản nghiệm thu hoàn thành dự án, công trình
hoặc hạng mục công trình để đưa vào sử dụng (bản chính hoặc bản sao);
1.6. Toàn bộ các bản
quyết toán khối lượng A-B (bản chính);
1.7. Báo cáo kết quả kiểm
toán quyết toán dự án hoàn thành (nếu có, bản chính); kèm theo biên bản nghiệm
thu báo cáo kiểm toán và văn bản của
chủ đầu tư về kết quả kiểm toán: nội dung thống nhất, nội dung không thống
nhất, kiến nghị;
1.8. Kết luận thanh tra, Biên
bản kiểm tra, Báo cáo kiểm toán của các cơ quan: Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán
Nhà nước (nếu có); kèm theo báo cáo tình hình chấp hành các báo cáo trên của
chủ đầu tư.
Trong quá trình thẩm tra, khi
cơ quan thẩm tra quyết toán có văn bản yêu cầu, chủ đầu tư có trách nhiệm xuất
trình các tài liệu phục vụ công tác thẩm tra quyết toán: Hồ sơ hoàn công, nhật
ký thi công, hồ sơ đấu thầu, dự toán thiết kế, dự toán bổ sung và các hồ sơ
chứng từ thanh toán có liên quan.
2. Đối với dự án quy
hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển; chi phí chuẩn bị đầu tư của dự án
được huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền:
2.1.
Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính);
2.2.
Báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 11 trên đây (bản chính);
2.3.
Tập các văn bản pháp lý có liên quan (bản chính hoặc bản sao);
2.4. Các hợp đồng kinh tế
giữa chủ đầu tư với các nhà thầu; biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng (nếu
có, bản chính hoặc bản sao).
Trong quá trình thẩm tra, khi
cơ quan thẩm tra quyết toán có văn bản yêu cầu, chủ đầu tư có trách nhiệm xuất
trình các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán vốn đầu tư của dự án .
Điều 13. Thẩm quyền phê duyệt, cơ quan thẩm tra quyết toán
1. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán:
1.1. Đối với dự án quan
trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định
đầu tư:
- Bộ trưởng Bộ Tài chính
phê duyệt quyết toán đối với các dự án thành phần sử dụng vốn ngân sách nhà
nước; được uỷ quyền hoặc phân cấp phê duyệt quyết toán đối với các dự án thuộc
thẩm quyền;
- Chủ đầu tư phê duyệt
quyết toán các dự án, dự án thành phần không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
1.2. Đối với các dự án
còn lại: Người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự
án hoàn thành. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương được uỷ quyền hoặc phân cấp phê duyệt quyết toán đối
với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
2. Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án
hoàn thành:
2.1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quản lý: Sở Tài chính tổ chức thẩm tra;
2.2. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước thuộc cấp quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh quản lý: Phòng Tài chính -
Kế hoạch tổ chức thẩm tra.
2.3.
Đối với các
dự án còn lại: Người có thẩm quyền phê
duyệt quyết toán giao cho đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý tổ chức thẩm
tra quyết toán dự án hoàn thành trước khi phê duyệt.
Trường hợp cần thiết, người có
thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập tổ công tác thẩm tra để
thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán; thành phần của tổ công tác
thẩm tra quyết toán gồm thành viên của các đơn vị có liên quan.
Điều 14. Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành
1. Tất cả các dự án quan
trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B sử dụng vốn nhà nước khi hoàn thành
đều phải kiểm toán quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê
duyệt quyết toán; các dự án còn lại thực hiện kiểm toán quyết toán theo yêu cầu
của cấp có thẩm quyền.
2. Chủ đầu tư tổ chức lựa
chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu, ký kết hợp đồng
kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật về hợp đồng
và nghiệm thu kết quả kiểm toán. Trường hợp không thể lựa chọn được nhà thầu
kiểm toán báo cáo quyết toán, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán xem xét, quyết định giao cho cơ quan thẩm tra trực tiếp thẩm tra
quyết toán.
3. Nhà thầu kiểm toán
quyết toán phải là các doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam và
quy định tại Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm
toán độc lập, Nghị định số 30/2009/NĐ-CP ngày 30/3/2009 sửa đổi, bổ sung một số
điểm Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ.
4. Nhà thầu kiểm toán khi
thực hiện kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành phải tuân thủ Chuẩn mực kiểm
toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành do Bộ Tài chính ban hành (Chuẩn
mực số 1000); khi công việc kiểm toán kết thúc phải lập báo cáo kiểm toán quyết
toán dự án hoàn thành với đầy đủ các nội dung quy định tại Chuẩn mực kiểm toán
báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành và các nội dung quy định cụ thể tại
Điều 16 của Thông tư này. Nhà thầu kiểm toán chịu trách nhiệm về nội dung và
giá trị kiểm toán của dự án do mình thực hiện.
5. Khi cơ quan Kiểm toán
Nhà nước thực hiện kiểm toán đối với Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành hoặc
kiểm toán thường xuyên theo tiến độ triển khai dự án đối với giá trị khối lượng
các hạng mục hoàn thành của dự án:
5.1. Trường hợp nội dung
Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước đảm bảo đủ các nội dung quy định tại
Điều 16 của Thông tư này thì cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án được sử
dụng kết quả Báo cáo kiểm toán của cơ quan Kiểm toán Nhà nước làm căn cứ để
thẩm tra, không phải thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán quyết toán đối với dự
án. Cơ quan Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm về nội dung và giá trị kiểm
toán của dự án do mình thực hiện.
5.2. Trường hợp nội dung
Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chưa đủ các nội dung quy định tại Điều
16 của Thông tư này thì chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để thực
hiện kiểm toán bổ sung các nội dung mà cơ quan Kiểm toán Nhà nước chưa thực
hiện. Chi phí kiểm toán bổ sung được xác định tương tự như xác định chi phí
kiểm toán đối với hạng mục công trình, gói thầu trong dự án tại Điểm 1.3, Khoản
1, Điều 18 của Thông tư này. Cơ quan chủ
trì thẩm tra được sử dụng kết quả Báo cáo kiểm toán của cơ quan Kiểm toán Nhà
nước và kết quả Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán độc lập làm căn cứ để thẩm tra
quyết toán dự án. Cơ quan Kiểm toán Nhà nước và tổ chức kiểm toán độc lập chịu
trách nhiệm về nội dung và giá trị kiểm toán báo cáo quyết toán do mình thực
hiện.
Điều 15. Thẩm tra
quyết toán đối với dự án đã kiểm toán báo cáo quyết toán
Trên cơ sở kết quả Báo cáo kiểm toán quyết toán dự án
hoàn thành; cơ quan (đơn vị) chủ trì thẩm tra quyết toán thực hiện thẩm tra
theo các nội dung sau:
1. Thẩm tra tính tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán báo cáo
quyết toán vốn đầu tư hoàn thành của Báo cáo kết quả kiểm toán, đối chiếu nội
dung Báo cáo kết quả kiểm toán dự án hoàn thành với các nội dung quy định tại
Điều 16 của Thông tư này; nếu chưa đủ các nội dung quy định, cơ quan thẩm tra
có quyền yêu cầu đơn vị kiểm toán thực hiện kiểm toán lại hoặc kiểm toán bổ
sung. Khi cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán đối với Báo cáo quyết
toán
dự án hoàn thành, đơn vị thẩm tra quyết toán không phải thực hiện thẩm
tra nội dung này.
2. Thẩm tra việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật,
những căn cứ pháp lý mà kiểm toán viên sử dụng để kiểm toán dự án.
3. Xem xét những kiến nghị,
những nội dung có quan điểm khác nhau giữa chủ đầu tư và đơn vị kiểm toán.
4. Xem xét việc chấp hành
của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận của các cơ
quan Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước (nếu có).
Điều 16. Thẩm tra
quyết toán đối với dự án không kiểm toán báo cáo quyết toán
Cơ quan thẩm tra thực hiện thẩm tra và lập báo cáo kết
quả thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành theo đúng trình tự như sau:
1. Đối với dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn
thành:
1.1. Thẩm tra hồ sơ pháp lý:
- Thẩm tra việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư
và xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.
- Thẩm tra việc chấp hành trình tự, thủ tục lựa
chọn thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Thẩm tra tính pháp lý và hình thức giá của các
hợp đồng do chủ đầu tư ký với các nhà thầu (tư vấn, xây dựng, cung ứng vật tư
thiết bị) để thực hiện dự án.
1.2. Thẩm tra nguồn vốn đầu tư của dự án:
- Đối chiếu số vốn đã cấp, cho vay, thanh toán do
chủ đầu tư báo cáo với số xác nhận của cơ quan cấp vốn, cho vay, thanh toán
liên quan để xác định số vốn đầu tư thực tế thực hiện.
1.3. Thẩm tra chi phí đầu
tư:
Các khoản chi phí đầu tư
của dự án có thể được thực hiện bởi 2 phương thức:
- Chủ đầu tư (ban quản lý
dự án) tự thực hiện;
- Các nhà thầu thực hiện
theo hợp đồng.
1.3.1.Thẩm tra những công việc do
chủ đầu tư (ban quản lý dự án) tự thực hiện:
Những công việc do chủ đầu tư
(ban quản lý dự án) tự thực hiện bao gồm các khoản mục chi phí thuộc chi phí
quản lý dự án và các gói thầu chủ đầu tư được phép tự thực hiện theo quy định
của pháp luật về đấu thầu. Khi thẩm tra cần:
- Đối chiếu các nội dung công
việc, khối lượng (số lượng) trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ
đầu tư với nội dung công việc, khối lượng (số lượng) trong các biên bản nghiệm
thu hoàn thành;
- Đối chiếu đơn giá trong bản
tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với đơn giá trong dự toán được
duyệt đảm bảo phù hợp với định mức, đơn giá của Nhà nước hoặc phù hợp với
nguyên tắc lập định mức, đơn giá theo quy định của Nhà nước.
Qua đó xác định được giá trị
quyết toán của công việc hoặc gói thầu do chủ đầu tư (ban quản lý dự án) tự
thực hiện.
1.3.2. Thẩm tra những công việc
do các nhà thầu thực hiện theo hợp đồng:
Tùy theo đặc điểm, tính chất của
dự án, công trình xây dựng; với tất cả các loại hợp đồng trong hoạt động xây
dựng; các bên tham gia ký kết hợp đồng phải thỏa thuận giá hợp đồng xây dựng
(không phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu) theo một trong các hình thức giá
hợp đồng sau đây:
- Giá hợp đồng trọn gói;
- Giá hợp đồng theo đơn giá cố
định;
- Giá hợp đồng theo giá điều
chỉnh;
- Giá hợp đồng theo thời gian;
- Giá hợp đồng theo tỷ lệ phần
trăm (%).
a) Thẩm tra đối với hợp đồng theo
hình thức "Giá hợp đồng trọn gói":
Đối chiếu các yêu cầu, nội dung
công việc, khối lượng thực hiện, đơn giá trong bản tính giá trị đề nghị quyết
toán A-B với các yêu cầu, nội dung công việc, khối lượng thực hiện, đơn giá ghi
trong hợp đồng, bản tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng. Qua đó
xác định được giá trị quyết toán của hợp đồng.
Khi nhà thầu thực hiện đầy đủ các
yêu cầu, nội dung công việc, đúng khối lượng thực hiện và đơn giá ghi trong hợp
đồng, bản tính giá hợp đồng; thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của
hợp đồng đã ký. Không chiết tính lại khối lượng cũng như đơn giá chi tiết đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu.
b) Thẩm tra đối với hợp đồng theo
hình thức "Giá hợp đồng theo đơn giá cố định":
- Đối chiếu với biên bản nghiệm
thu khối lượng thực hiện để thẩm tra các yêu cầu, nội dung công việc, khối
lượng thực hiện trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán A-B;
- Đối chiếu đơn giá trong bản
tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với đơn giá cố định ghi trong bản tính giá
hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng;
Giá trị quyết toán bằng khối
lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá cố định
ghi trong hợp đồng.
c) Thẩm tra đối với hợp đồng theo
hình thức "Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh":
Căn cứ điều kiện cụ thể của hợp
đồng, xác định rõ phạm vi, nguyên tắc và phương thức điều chỉnh của hợp đồng.
Trường hợp điều chỉnh về khối lượng phải căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng
để thẩm tra khối lượng. Trường hợp điều chỉnh về đơn giá phải căn cứ nguyên tắc
điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng.
d) Thẩm tra đối với hợp
đồng theo hình thức "Giá hợp đồng theo thời gian":
e) Thẩm tra đối với hợp
đồng có nhiều công việc tương ứng với các loại Giá hợp đồng (Hợp đồng kết hợp)
phải xác định rõ phạm vi theo công trình, hạng mục công trình hoặc nội dung
công việc cụ thể được áp dụng hình thức giá hợp đồng cụ thể: trọn gói, đơn giá
cố định, điều chỉnh giá, thời gian, tỷ lệ (%).
Việc thẩm tra từng phần
của hợp đồng, theo từng hình thức giá hợp đồng, tương ứng với quy định tại các
trường hợp a, b, c, d, đ của Tiết 1.3.2, điểm 1.3, khoản 1 Điều 16 trên đây.
1.3.3. Thẩm tra các trường hợp
phát sinh:
a) Trường hợp có những hạng mục
hoặc một số nội dung công việc nào đó trong hợp đồng không thực hiện thì giảm
trừ giá trị tương ứng của những nội dung đó theo hợp đồng;
b) Trường hợp có khối lượng không
thực hiện hoặc khối lượng được nghiệm thu thấp hơn ở bản tính giá hợp đồng thì
giảm trừ phần khối lượng không thực hiện (hoặc thấp hơn) nhân (x) với đơn giá
tương ứng ghi trong hợp đồng;
c) Trường hợp có công việc phát
sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng, khối lượng phát sinh
nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì
cộng (+) thêm phần khối lượng phát sinh được nghiệm thu nhân (x) với đơn giá
tương ứng ghi trong hợp đồng;
d) Trường hợp có công việc phát
sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng, khối lượng phát sinh
lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng
phát sinh không có đơn giá trong hợp đồng thì cộng (+) thêm phần khối lượng
phát sinh được nghiệm thu nhân (x) với đơn giá điều chỉnh do chủ đầu tư phê
duyệt theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá khối lượng phát sinh đã ghi trong hợp
đồng;
e) Trường hợp có công việc phát
sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, ngoài phạm vi hợp đồng thì thẩm tra theo dự
toán bổ sung đã được chủ đầu tư phê duyệt kèm theo hợp đồng bổ sung giá trị
phát sinh này.
1.3.4. Việc lựa chọn hình thức
hợp đồng, điều chỉnh giá hợp đồng, điều chỉnh đơn giá trong hợp đồng xây dựng
phải tuân thủ quy định tại Nghị định của Chính phủ về hợp đồng xây dựng. Riêng
đối với dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước còn phải tuân thủ hình thức hợp
đồng, điều kiện điều chỉnh giá hợp đồng, điều chỉnh đơn giá hợp đồng được ghi
trong quyết định trúng thầu của người có thẩm quyền.
1.4. Thẩm tra chi phí đầu
tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản:
-
Chi phí đầu tư thiệt hại do thiên tai, địch họa và các nguyên nhân bất khả
kháng khác không thuộc phạm vi bảo hiểm;
- Chi phí đầu tư cho khối
lượng công việc được huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
1.5. Thẩm tra giá trị tài
sản hình thành qua đầu tư: thẩm tra số lượng và giá trị tài sản theo 2 loại:
tài sản cố định và tài sản lưu động; nguyên giá (đơn giá) của từng nhóm (loại)
tài sản theo thực tế chi phí và theo giá quy đổi về thời điểm bàn giao tài sản
đưa vào sản xuất, sử dụng.
1.6. Thẩm tra tình hình
công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng:
-
Căn cứ kết quả thẩm tra chi phí đầu tư, báo cáo tình hình thanh toán cho các
nhà thầu của chủ đầu tư để thẩm tra công nợ của dự án;
- Căn cứ thực tế tiếp
nhận và sử dụng vật tư thiết bị của dự án để xác định số lượng, giá trị vật tư,
thiết bị tồn đọng, đề xuất phương án xử lý;
- Căn cứ biên bản kiểm kê
đánh giá tài sản dành cho hoạt động Ban quản lý dự án tính đến ngày lập báo cáo
quyết toán, xác định số lượng, giá trị tài sản còn lại để bàn giao cho đơn vị
sử dụng hoặc xử lý theo quy định.
1.7.
Xem xét việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến
kết luận của các cơ quan Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán nhà nước (nếu có).
1.8. Nhận xét đánh
giá, kiến nghị:
- Nhận xét đánh giá việc chấp hành các quy định của nhà
nước về quản lý đầu tư, xây dựng và đấu thầu; công tác quản lý chi phí đầu tư,
quản lý tài sản đầu tư của chủ đầu tư; trách nhiệm của từng cấp đối với công
tác quản lý vốn đầu tư dự án;
- Kiến nghị về giá
trị quyết toán và xử lý các vấn đề có liên quan.
2. Đối với dự án quy
hoạch hoàn thành và chi phí chuẩn bị đầu tư của các dự án bị huỷ bỏ theo quyết
định của cấp có thẩm quyền:
2.1.
Thẩm tra hồ sơ pháp lý của dự án;
2.2.Thẩm tra nguồn vốn
đầu tư thực hiện;
2.3. Thẩm tra chi phí đầu
tư thực hiện chi tiết từng khoản chi phí phát sinh so với dự toán được duyệt,
chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước;
2.4. Thẩm tra tình hình
công nợ của dự án;
2.5. Thẩm tra số lượng,
giá trị tài sản hình thành qua đầu tư (nếu có).
Điều 17.
Phê duyệt
quyết toán
1. Căn cứ báo cáo kết quả
thẩm tra; người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán xem xét, phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành theo quy định;
2. Quyết định phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành được gửi cho các cơ quan, đơn vị sau:
- Chủ đầu tư;
- Cơ quan quản lý cấp
trên của chủ đầu tư;
- Cơ quan cấp vốn, cho
vay, thanh toán;
- Bộ Tài chính (đối với
dự án nhóm A đầu tư bằng vốn Ngân sách nhà nước).
Điều 18.
Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; kiểm toán độc lập
1.
Xác định chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán độc lập:
Định mức chi phí thẩm tra, phê
duyệt quyết toán và định mức chi phí kiểm toán dự án hoàn thành được xác định
trên cơ sở tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc được điều chỉnh) của dự án cụ thể
và tỷ lệ quy định tại Bảng Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi
phí kiểm toán dưới đây:
Tổng mức đầu tư (Tỷ
đồng)
|
≤ 5
|
10
|
50
|
100
|
500
|
1.000
|
≥ 10.000
|
Thẩm tra, phê duyệt (%)
|
0, 38
|
0, 26
|
0, 19
|
0, 15
|
0, 09
|
0, 06
|
0, 032
|
Kiểm toán ( %)
|
0, 64
|
0, 43
|
0, 30
|
0, 23
|
0, 13
|
0, 086
|
0, 046
|
1.1. Định mức chi phí thẩm
tra, phê duyệt quyết toán (ký hiệu là K TTPD) và định mức chi phí kiểm toán (ký
hiệu là KKT) dự án hoàn thành được xác định theo công thức tổng quát sau:
Ki =
|
Kb -
|
(Kb – Ka) x ( Gi – Gb)
|
Ga- Gb
|
Trong đó:
+ Ki: Định mức chi phí tương
ứng với dự án cần tính (đơn vị tính: %);
+ Ka: Định mức chi phí tương
ứng với dự án cận trên (đơn vị tính: %);
+ Kb: Định mức chi phí tương
ứng với dự án cận dưới (đơn vị tính: %);
+ Gi: Tổng mức đầu tư của dự
án cần tính, đơn vị: tỷ đồng;
+ Ga: Tổng mức đầu tư của dự
án cận trên, đơn vị: tỷ đồng;
1.2.
Chi phí thẩm tra và Chi phí thuê kiểm toán của dự án được xác định theo công
thức sau:
(a)
Chi phí thẩm tra tối đa = Ki- TTPD % x Tổng mức đầu tư
(b)
Chi phí kiểm toán tối đa = Ki-KT % x Tổng mức đầu tư + Thuế GTGT
(c)
Chi phí thẩm tra tối thiểu là năm trăm ngàn đồng; chi phí kiểm toán tối thiểu
là một triệu đồng cộng với thuế GTGT.
1.3.
Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán của Hạng mục công
trình hoặc gói thầu trong dự án được xác định như sau:
Chi phí hạng mục = Mức chi
phí của cả dự án x
|
Dự toán của HMCT
|
Tổng mức đầu tư của dự án
|
1.4. Trường hợp dự án có cơ cấu vốn thiết bị chiếm từ 51%
trở lên so với tổng mức đầu tư thì định mức chi phí thẩm tra và định mức chi
phí kiểm toán được tính bằng 70% định mức nêu trong Bảng trên.
1.5. Trường hợp dự án đã thực hiện kiểm toán báo cáo
quyết toán thì định mức chi phí thẩm tra được tính bằng 50% định mức nêu trong
Bảng trên.
1.6. Trường hợp dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A,
chương trình dự án có các tiểu dự án hoặc dự án thành phần quyết định đầu tư
riêng thì chi phí thẩm tra và chi phí kiểm toán được tính như một dự án độc
lập.
1.7. Đối với dự án, hạng mục bồi thường, giải phóng mặt
bằng, định mức chi phí thẩm tra và định mức chi phí kiểm toán được tính tối đa
bằng 70% định mức nêu trong Bảng trên.
2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết
toán:
2.1- Khi thực hiện thẩm tra, cơ quan chủ trì thẩm tra có
văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán
theo đúng tỷ lệ quy định tại Khoản 1, Điều 18 trên đây. Nội dung chi cho công
tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm:
- Chi trả thù lao các thành viên trực tiếp thực hiện thẩm
tra, phê duyệt quyết toán theo mức khoán hoặc theo thời gian do cơ quan thẩm
tra quy định;
- Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực
hiện thẩm tra quyết toán dự án theo yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm tra, phê
duyệt quyết toán (nếu có) theo mức khoán hoặc theo thời gian do cơ quan thẩm
tra quy định;
- Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn,
hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang bị phục vụ công tác thẩm tra và
phê duyệt quyết toán và các khoản chi khác.
2.2. Do điều kiện thu chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết
toán phụ thuộc vào việc bố trí kế hoạch vốn bổ sung của các dự án, trường hợp
chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán chưa sử dụng hết trong năm thì được phép
chuyển sang năm sau để thực hiện theo quy định.
3. Chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm
toán báo cáo quyết toán được tính vào chi phí khác trong giá trị quyết toán của
dự án.
Điều 19. Thời hạn quyết toán
Thời gian lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được
tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa vào sử dụng; Thời gian kiểm toán tính từ
ngày nhận đủ hồ sơ kiểm toán theo quy định; Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết
toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán theo quy định tại Mục III, Phần II
của Thông tư này. Thời gian tối đa quy định cụ thể như sau:
Dự án
|
QTQG
|
Nhóm A
|
Nhóm B
|
Nhóm C
|
Dự án lập BCKT KTXD
|
Thời gian lập BCQT
|
12 tháng
|
12 tháng
|
9 tháng
|
6 tháng
|
3 tháng
|
Thời gian kiểm toán
|
10 tháng
|
8 tháng
|
6 tháng
|
4 tháng
|
|
Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết
toán
|
10 tháng
|
7 tháng
|
5 tháng
|
4 tháng
|
3 tháng
|
Điều 20. Trách nhiệm trong quyết toán dự
án hoàn thành
1. Trách nhiệm của Chủ đầu tư:
1.1. Lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội
dung và đảm bảo thời gian quy định của Thông tư này;
1.2. Trình duyệt, quản lý
hồ sơ quyết toán đúng quy định. Chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số
liệu, tính pháp lý đối với tài liệu trong hồ sơ trình duyệt quyết toán dự án
hoàn thành;
1.3. Cung cấp đầy đủ tài
liệu liên quan đến quyết toán dự án hoàn thành theo yêu cầu của cơ quan thẩm
tra (kiểm toán);
1.4. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư phải hoàn thành việc giải quyết công nợ và
làm thủ tục tất toán tài khoản đầu tư của dự án (công trình) tại cơ quan thanh
toán, cho vay vốn đầu tư.
2. Trách nhiệm của các
nhà thầu:
2.1. Thực hiện quyết toán
giá trị thực hiện hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư theo quy định. Hoàn chỉnh
hồ sơ quyết toán thuộc phạm vi trách nhiệm thực hiện và chịu trách nhiệm về
tính chính xác đối với số liệu và tính pháp lý đối với các tài liệu có liên
quan đã cung cấp cho chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo
quy định;
2.2. Cùng với chủ đầu tư
xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã ký kết. Hoàn trả đầy đủ,
kịp thời số vốn mà chủ đầu tư đã chi trả sai chế độ quy định.
3. Trách nhiệm của cơ
quan kiểm soát thanh toán, cho vay vốn đầu tư:
3.1. Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư đã cho vay
và thanh toán đối với dự án đảm bảo đúng quy định của Nhà nước; đồng thời có
nhận xét, đánh giá, kiến nghị với cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán về quá
trình đầu tư của dự án theo Mẫu số 08/QTDA kèm theo Thông tư này;
3.2. Đôn đốc, hướng dẫn chủ đầu tư làm thủ tục thanh toán
các khoản nợ và tất toán tài khoản của các dự án đã phê duyệt quyết toán;
3.3. Thực hiện tất toán tài khoản của các dự án đã phê
duyệt quyết toán theo quy định.
4. Trách nhiệm của đơn vị
kiểm toán:
4.1. Đơn vị kiểm toán,
kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành phải chấp
hành nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập, có quyền hạn, nghĩa vụ và chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật về kiểm toán;
4.2. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm toán báo cáo
quyết toán đã thực hiện.
5. Trách nhiệm của cơ
quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán:
5.1. Hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành kịp thời, đầy
đủ nội dung biểu mẫu theo quy định;
5.2. Hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc phát
sinh trong quá trình quyết toán dự án hoàn thành;
5.3. Tổ chức thẩm tra báo
cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung, yêu cầu theo quy định. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả trực tiếp thẩm tra trên cơ sở hồ sơ
quyết toán do chủ đầu tư cung cấp;
5.4. Hướng dẫn, đôn đốc,
tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư hoàn thành việc giải quyết công nợ và tất
toán tài khoản của dự án sau khi phê duyệt quyết toán.
6. Trách nhiệm của các
bộ, ngành, địa phương:
6.1. Hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc các chủ đầu tư, các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện công tác
quyết toán dự án hoàn thành theo quy định;
6.2. Bố trí đủ vốn để thanh toán cho dự án đã phê duyệt
quyết toán;
6.3. Đôn đốc, tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư hoàn
thành việc giải quyết công nợ và tất toán tài khoản của dự án sau khi phê duyệt
quyết toán;
6.4. Khi quyết định đầu
tư hoặc giao nhiệm vụ chủ đầu tư, không giao dự án đầu tư mới cho chủ đầu tư có
3 dự án trở lên vi phạm quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán chậm hơn 6
tháng;
7. Trách nhiệm của cơ quan tài chính các cấp:
7.1. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện thống nhất quản lý nhà nước về quyết toán vốn đầu tư; hướng dẫn quyết toán
dự án hoàn thành; kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư và quyết toán dự án
hoàn thành trong cả nước;
7.2. Cơ quan tài chính các cấp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra công tác quyết toán vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi
quản lý. Trường hợp phát hiện có sai sót trong công tác thẩm tra, phê duyệt
quyết toán, có quyền yêu cầu cấp phê duyệt quyết toán điều chỉnh lại cho đúng;
đồng thời xử lý hoặc đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
8. Các tổ chức có chức năng của Nhà nước khi thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với dự án hoàn thành phải căn cứ
các quy định về thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành tại Thông tư này và các
văn bản pháp luật khác có liên quan; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết
luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của mình.
Điều 21.
Chế độ báo cáo, kiểm tra
1. Chế độ báo cáo:
1.1. Đối với dự án Trung
ương quản lý:
1.1.1. Chủ đầu tư báo cáo
tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý định kỳ 6 tháng,
hàng năm gửi cơ quan cấp trên của chủ đầu tư và cơ quan chủ trì thẩm tra quyết
toán theo Mẫu số 12/QTDA kèm theo Thông tư này chậm nhất vào ngày 10 tháng 7
đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 15 tháng 01 năm sau đối với báo cáo
năm.
1.1.2. Cơ quan chủ trì
thẩm tra quyết toán là cấp dưới của cấp Bộ, ngành báo cáo tổng hợp tình hình
quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý định kỳ 6 tháng, hàng năm
theo Mẫu số 11/QTDA kèm theo Thông tư này gửi cơ quan quản lý cấp Bộ, ngành
chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 20 tháng
01 năm sau đối với báo cáo năm.
1.1.3. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ, các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước báo cáo
tổng hợp tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý định kỳ 6
tháng, hàng năm theo Mẫu số 11/QTDA kèm theo Thông tư này gửi Bộ Tài chính chậm
nhất vào ngày 20 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 30 tháng 01
năm sau đối với báo cáo năm.
1.2. Đối với dự án địa
phương quản lý:
1.2.1. Các chủ đầu tư,
ban quản lý dự án báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi
quản lý định kỳ 6 tháng, hàng năm gửi cơ quan cấp trên của chủ đầu tư và cơ
quan chủ trì thẩm tra quyết toán theo Mẫu số 12/QTDA kèm theo Thông tư này chậm
nhất vào ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 15 tháng 01
năm sau đối với báo cáo năm;
1.2.2. Phòng Tài chính Kế
hoạch quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh báo cáo tổng hợp tình hình quyết
toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý định kỳ 6 tháng, hàng năm theo Mẫu
số 11/QTDA kèm theo Thông tư này gửi Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 15 tháng 7
đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 20 tháng 01 năm sau đối với báo cáo
năm;
1.2.3. Sở Tài chính báo
cáo tổng hợp tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc địa phương quản lý
định kỳ 6 tháng, hàng năm theo Mẫu số 11/QTDA kèm theo Thông tư này gửi Bộ Tài
chính chậm nhất vào ngày 20 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 30
tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm;
1.3. Hàng năm, Bộ Tài chính tổng hợp tình hình quyết toán
dự án hoàn thành trong cả nước báo cáo Chính phủ theo Mẫu số 11/QTDA kèm theo
Thông tư này.
2. Chế độ kiểm tra:
2.1. Cơ quan tài chính các cấp: Định kỳ hoặc đột xuất
kiểm tra tình hình thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành của các đơn
vị thuộc phạm vi quản lý; kịp thời uốn nắn các sai sót, xử lý vi phạm và tuyên
dương các đơn vị thực hiện tốt;
2.2. Bộ Tài chính: Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình
hình thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành của các Bộ, ngành, địa
phương trong cả nước; kịp thời uốn nắn các sai sót, xử lý vi phạm và tuyên dương
các đơn vị thực hiện tốt.
Điều 22. Xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi thẩm tra quyết toán sai quy định tại Thông tư này gây lãng phí
vốn đầu tư của Nhà nước: xử lý theo quy định tại Điều 29, Nghị định số
84/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
2. Chủ đầu tư (ban quản
lý dự án) có hành vi vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành: xử lý theo quy
định tại Điều 16, Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản;
khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng
kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
3. Nhà thầu có hành vi vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành: xử lý
theo quy định tại Điều 21, Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động
sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ
tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
4. Thẩm quyền và thủ tục xử phạt đối với hành vi quy định tại Khoản 1 trên
đây theo quy định tại Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính năm 2008. Thẩm quyền và thủ tục xử phạt đối với các hành vi quy định
tại Khoản 2, Khoản 3 trên đây theo quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày
27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây
dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
5. Trường hợp vi phạm ở các khoản 1, 2, 3 trên đây vượt
phạm vi xử lý vi phạm hành chính thì phải xử lý theo pháp luật hiện hành.
Phần III –
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2011, thay thế Thông tư số 33/2007/TT-BTC
ngày 09/4/2007 hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước
và Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày 09/8/2007 sửa đổi, bổ sung một số điểm của
Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán
dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
Điều 24. Tổ chức thực hiện:
1. Các dự án triển khai
trước ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của
Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, nếu trong hợp đồng xây
dựng không ghi rõ hình thức giá hợp đồng để thực hiện thẩm tra chi phí đầu tư
theo quy định tại tiết 1.3.2, điểm 1.3, khoản 1, Điều 16 của Thông tư này được
áp dụng phương pháp thẩm tra chi phí đầu tư theo quy định tại tiết 2.1.3, điểm
2.1, khoản 2, mục VI, phần II của Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
2. Các dự án đang triển
khai quyết toán dở dang được xử lý như sau:
Những tiểu dự án, công
trình, hạng mục công trình đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan
thẩm tra quyết toán trước ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này, thực hiện
thống nhất theo quy định tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 hướng
dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và Thông tư số
98/2007/TT-BTC ngày 09/8/2007 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số
33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn Nhà nước; những tiểu dự án, công trình, hạng mục công
trình còn lại thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư này.
3. Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân áp dụng Thông tư này để lập báo cáo quyết toán và thẩm tra quyết
toán dự án hoàn thành đối với các dự án không thuộc đối tượng và phạm vi điều
chỉnh của Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời xử lý./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Ban Kinh tế TW Đảng; - Văn phòng Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP; - Cơ quan TW của các đoàn thể; - Các Tổng Công ty nhà nước; - HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW; - Sở Tài chính, KBNN tỉnh, TP trực thuộc TW; - Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, ĐT. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Phạm Sỹ Danh |
- Cột 1: Ghi tất cả các nguồn vốn đầu tư của dự án.
- Cột 2: Ghi theo số vốn đầu tư được duyệt trong Quyết định đầu tư dự án.
- Cột 3: Ghi theo số liệu được cơ quan kiểm soát thanh toán xác nhận ở Mẫu
08/QTDA.
- Cột 4: bằng giá trị (cột 2) trừ số vốn đã thanh toán (cột 3).
II/ Tổng hợp chi phí đầu tư đề nghị quyết toán:
- Cột 3: Phản ánh tổng giá trị của tài sản theo thực tế chi phí.
- Cột 4: Phản ánh tổng giá trị của tài sản theo giá quy đổi tính đến thời điểm
bàn giao tài sản cho sản xuất, sử dụng (Trường hợp không phải quy đổi thì ghi
bằng giá trị thực tế).
Mẫu số 02/QTDA:
Phản ánh các văn bản liên quan đến chủ trương thực hiện đầu tư, chi phí đầu
tư chủ đầu tư đề nghị quyết toán. Cột 5: Ghi tổng giá trị được duyệt trong các
văn bản phê duyệt như: Tổng mức đầu tư, dự toán, tổng giá trị của gói thầu,...
Mẫu số 03/QTDA:
Phản ánh tình hình thực hiện vốn đầu tư qua các năm làm cơ sở quy đổi vốn
đầu tư quyết toán công trình.
- Cột 3 ghi số liệu theo quyết định phân bổ kế hoạch vốn đầu tư qua các
năm.
- Cột 4 ghi số liệu chủ đầu tư đã thanh toán.
Mẫu số 04/QTDA:
Phản ánh chi phí đầu tư đã thực hiện đề nghị quyết toán của từng công trình
(hạng mục công trình) trong trường hợp dự án có từ hai công trình (hạng mục
công trình) trở lên.
Mẫu số 05/QTDA:
Phản ánh toàn bộ tài sản hình thành qua đầu tư về số lượng, nguyên giá; chi
tiết theo từng đơn vị tiếp nhận sử dụng tài sản.
Mẫu số 06/QTDA:
Phản ánh toàn bộ tài sản lưu động bàn giao cho sản xuất sử dụng khi công
trình (hạng mục công trình hoàn thành) về số lượng, đơn giá theo chi phí thực
tế. Nếu tại Mục IV, Mẫu số 01/QTDA ghi tổng tài sản lưu động bằng không thì
không phải lập Mẫu này.
Mẫu số 07/QTDA:
Phản ánh giá trị thực hiện, tình hình thanh toán và công nợ của dự án; chi
tiết theo từng cá nhân, đơn vị tham gia thực hiện dự án tính từ khi thực hiện
hợp đồng đến thời điểm khoá sổ lập báo cáo quyết toán.
Mẫu số 08/QTDA:
Lập riêng từng bảng đối chiếu xác nhận cho từng nguồn vốn đầu tư, cho từng
cơ quan cấp vốn, cho vay, thanh toán vốn đầu tư của dự án.
Mẫu số 09/QTDA:
Mẫu này áp dụng cho các dự án quy hoạch sử dụng vốn đầu tư phát triển và
chi phí chuẩn bị đầu tư bị huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền; ghi
tương tự như Mẫu số 01/QTDA nêu trên.
Mẫu số 10/QTDA: Quyết định
phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành:
Điều 2- Kết quả đầu tư:
- Dành cho chủ đầu tư báo
cáo chi tiết theo danh mục dự án (không tính theo hạng mục hoặc công trình
thuộc dự án).
- Mốc thời gian để đưa
vào báo cáo và để tính thời gian chậm muộn như hướng dẫn tại Mẫu số 11/QTDA.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|